Muốn điểm huyệt lập hướng chuẩn xác thì phải bắt đầu từ nguồn gốc của tứ cục bát long để phán đoán cát hung, họa phúc của huyệt mộ. 12 hướng là quá trình sinh tử thoái tuyệt của vạn vật trong phong thủy.
(Hình minh họa)
Dùng hướng Trường Sinh đầu tiên sẽ phát 1 chi.
Dùng hướng Đế Vượng đầu tiên sẽ phát 2 chi.
Dùng hướng Mộ Khố đầu tiên sẽ phá bại 3 chi.
Nếu lên gò quan sát minh đường, thấy gò (núi) 4 hướng triều bái quy thuận là cát.
Nếu Trường Sinh địa nguy nga tráng lệ, tất phát 2 chi.
Nếu thủy khẩu (chỗ dòng nước vào ra đất huyệt) uốn lượn hữu tình, đẹp, tất phát 3 chi.
Tứ cục Kim, Mộc, Thủy, Hỏa sắp xếp theo thứ tự dương âm long sẽ biết cụ thể:
1. Mộ hướng Trường Sinh: Vô xung vô khắc, nhân đinh tiền của đều vượng.
2. Hướng Lâm Dục: Trong nhà có kẻ dâm loạn.
3. Hướng Quan Đới: Trong nhà có kẻ ăn chơi lông bông.
4. Hướng Lâm Quan: Trong nhà có kẻ hay tham gia vào chuyện không đâu, gây sự rắc rối.
5. Hướng Đế Vượng: Âm long có thể dùng, dùng Dương long không phát tài, vượng cực tất phản.
6. Hướng Suy: Trong nhà có kẻ suy đồi.
7. Hướng Bệnh: Trong nhà có người bị ốm.
8. Hướng Tử: Trong nhà có người tử vong.
9. Hướng Mộ: Trong nhà có kẻ bại tổ nghiệp ly hương.
10. Hướng Tuyệt: Sau khi chủ vong, nhân đinh dần tuyệt
11. Hướng Thai: Trong nhà bất hòa, tản khí bại sản.
12. Hướng Dưỡng: Con trai chủ nhà chết yểu.
Trong 12 hướng trên chỉ có thể dùng hướng Trường Sinh.
Theo: Bí ẩn thời vận