Than đá sử dụng nhiều trong sản xuất và đời sống. Trước đây, than dùng làm nhiên liệu cho máy hơi nước , đầu máy xe lửa . Sau đó , than làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện , ngành luyện kim . Gần đây than còn dùng cho ngành hóa học tạo ra các sản phẩm như dược phẩm , chất dẻo , sợi nhân tạo . Than chì dùng làm điện cực.
Than có tính chất hấp thụ các chất độc vì thế người ta gọi là than hấp thụ hoặc là than hoạt tính có khả năng giữ trên bề mặt các chất khí , chất hơi , chất tan trong dung dịch . Dùng nhiều trong việc máy lọc nước , làm trắng đường , mặt nạ phòng độc ….
Than đá không chỉ là sản phẩm dành cho việc phát triển kinh tế , nguyên liệu máy móc và nhà máy , chất đốt … mà còn dùng làm điêu khắc , vẽ tranh mỹ nghệ đó là tác phẩm do những nghệ nhân giỏi nghệ thuật . Từ một cục than đã trở thành 1 tác phẩm phong phú.
Phân bố và sản lượng :
Trữ lượng than của cả thế giới vẫn còn cao so với các nguyên liệu năng lượng khác ( dầu mỏ , khí đốt … ) . Được khai thác nhiều nhất ở Bắc bán cầu , trong đó 4/5 thuộc các nước sau : Hoa Kì , Nga , Trung Quốc , Ấn Độ , Úc , Đức , Ba Lan , Canada … , sản lượng than khai thác là 5 tỉ tấn/năm
Tại Việt Nam. Rất nhiều mỏ than tập trung nhiều nhất ở các tỉnh phía Bắc nhất là tỉnh Quảng Ninh , mỗi năm khai thác khoảng 15 đến 20 triệu tấn. Than được khai thác lộ thiên là chính còn lại là khai thác hầm lò.